Nó có chức năng bổ khí và nuôi dưỡng dạ dày dịch vụ kế toán, xua tan ẩm ướt và chuyển nước, xua gió, trừ phiền. Các nguyên tố vi lượng như kẽm và selen có trong nó có thể giúp chống lại bệnh ung thư.
Cá diếc: Có chức năng bổ tỳ ích nước, khử ứ huyết và tái tạo, thanh nhiệt, đuổi gió, bổ gan, ích thận. Nấu cá đen, gừng và chà là đỏ có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh lao. Cá đen hầm với đường nâu có thể chữa được bệnh viêm thận. Món ăn mẹ bầu hấp cá đen có thể thúc đẩy quá trình tiết sữa và bổ máu.
cá trắm cỏ
cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ: Có chức năng làm ấm bụng, mát gan, đuổi gió, là món ăn bồi bổ sức khỏe có tác dụng thanh nhiệt trung ấm, bổ âm.
Lá mã đề: Có chức năng làm ấm dạ dày, dịch vụ kế toán bổ dưỡng thiếu hụt, dưỡng ẩm cho da, đuổi gió, diệt côn trùng, bồi bổ ngũ tạng, bổ trợ điều trị viêm gan dai dẳng và viêm gan mãn tính.
Lươn: Có công dụng dưỡng khí, dưỡng huyết, làm mềm gân, sắc xương dịch vụ kế toá.
Lươn vàng: Đi vào 3 kinh mạch của gan, tỳ và thận, có các chức năng như bổ dưỡng thiếu hụt, xua tan phong thấp, tăng cường cơ bắp và xương khớp, đồng thời có tác dụng điều hòa nhất định lượng đường trong máu. Những người thiếu khí, huyết hư có thể dùng thịt lươn, xương cựa (túi gạc) thái nhỏ, luộc chín, nêm gia vị vừa ăn. Đối với trẻ suy dinh dưỡng tích lũy, ăn ít hình dáng, nạc có thể dùng một miếng lươn vàng, cắt khúc và thêm một ít gà neijin vào nấu cho ăn. Trĩ nội chảy máu, sa tử cung có thể luộc ăn trong thời gian dài.
Cá chạch: Có công dụng bổ trung ích khí, tiêu trừ ẩm thấp, làm dịu cơn khát và tỉnh táo, bài trừ độc tố và trĩ, giảm sưng tấy và bảo vệ gan. Chạch và tỏi có thể nấu trên lửa riu riu để chữa bệnh phù thũng do suy dinh dưỡng. Chạch được chiên trong dầu cho đến khi chín vàng và đun sôi dịch vụ kế toán trong nước để điều trị chứng đổ mồ hôi ban đêm của trẻ em. Đậu phụ hầm với chạch có thể chữa bệnh vàng da do nóng ẩm. Cá chạch và tôm vàng nấu chung chữa liệt dương.
Chương trình biên tập sự kiện dinh dưỡng
1. Giàu protein hoàn chỉnh. Thịt cá chứa nhiều chất đạm, như cá sủ vàng 17,6%, đuôi lông 18,1%, cá thu 21,4%, cá bạc 18,6%, cá chép 17,3%, cá diếc 13%.
2. Hàm lượng chất béo thấp và hầu hết là axit béo không bão hòa. Hàm lượng chất béo của cá nhìn chung tương đối thấp, hầu hết chỉ từ 1% đến 4%, như cá sủ vàng 0,8%, cá đuôi xù 3,8%, cá thu 4%, cá trắm bạc 4,3%, cá chép 5%, Cá diếc với 1,1% cá mè (Cá mập) chỉ 0,9%, mực nang chỉ 0,7%.
3. Hàm lượng muối vô cơ và vitamin cao. Cả cá biển và cá nước ngọt đều giàu lưu huỳnh, cũng như các muối vô cơ như phốt pho, canxi và sắt. Cá còn chứa nhiều vitamin A, vitamin D, vitamin B1, niacin. Đây đều là những chất dinh dưỡng mà cơ thể con người cần.
Lợi ích của việc ăn cá
óc dịch vụ kế toán
Bảo vệ tim và giảm lipid
Bổ sung canxi hiệu quả cao
Tốt cho việc nuôi dưỡng máu
Ngăn ngừa bệnh tiểu đường và huyết áp cao
Chống oxy hóa, chống biến dạng
Phát thanh biên tập viên y tế về chế độ ăn uống
Tác dụng dược lý của vảy cá